MÔ TẢ
Các mẫu máy bơm màng khí nén ARO thân kim loại tuân thủ các yêu cầu của Zone 0 đối với khí nổ và Zone 20 đối với bụi nổ Chúng đã được Phòng thí nghiệm độc lập chấp thuận cho các Yêu cầu ATEX nghiêm ngặt nhất.
ARO là nhà sản xuất bơm màng toàn cầu hàng đầu duy nhất có Chứng nhận này.
Máy bơm màng phòng nổ zone 0 /20 là lựa chọn an toàn nhất cho các ứng dụng nơi có thể xuất hiện rủi ro cao hơn một cách bất ngờ.
ATEX ZONE
Khu vực nguy hiểm là bất kỳ vị trí nào có nguy cơ xảy ra nổ. Mức độ rủi ro của một vụ nổ được xác định bởi tần suất và thời gian xảy ra bầu không khí dễ nổ.
Zone 0/20: Đây là khu vực mà bầu không khí dễ nổ hiện diện liên tục trong thời gian dài hoặc thường xuyên xảy ra
Zone 1/21: Đây là khu vực mà bầu không khí dễ nổ có khả năng xảy ra thỉnh thoảng trong hoạt động bình thường. Nó có thể tồn tại do sửa chữa, hoạt động bảo trì hoặc rò rỉ
Zone 2/22: Đây là nơi mà bầu không khí dễ nổ không có khả năng xảy ra trong hoạt động bình thường nhưng nếu có xảy ra, sẽ chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Những khu vực này chỉ trở nên nguy hiểm trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc một số điều kiện hoạt động bất thường
- Máy bơm màng ARO dòng PZ là máy bơm màng đôi không dùng điện, vận hành bằng khí nén. Chúng là máy bơm kiểu thể tích sử dụng khí nén để tác động qua lại giữa các màng. Sự thay đổi thể tích của các buồng từ các màng uốn cong chảy chất lỏng có độ nhớt từ thấp đến trung bình. Các màng có thể được làm từ nhiều loại chất đàn hồi và polyme khác nhau và là rào cản giữa khí nén và chất lỏng được bơm. Máy bơm ARO có thiết kế chống chết máy, động cơ khí dạng mô-đun/phần chất lỏng. Máy bơm có các bộ phận bên ngoài bằng kim loại.
- Chu kỳ bơm sẽ bắt đầu khi áp suất khí nén được áp dụng và nó sẽ tiếp tục bơm và theo chu kỳ. Nó sẽ tạo và duy trì áp suất đường ống và sẽ dừng chu kỳ khi áp suất đường ống tối đa đạt được (thiết bị phân phối đóng) và sẽ tiếp tục bơm khi cần. Thiết kế cơ bản và nguyên lý hoạt động giống nhau giữa các mẫu. Sự khác biệt chính là kích thước. Hai số trong 5 chữ số đầu tiên cho biết kích thước ống của máy bơm: PZ05 là ½ inch, PZ10 là 1 inch, PZ15 là 1,5 inch, PZ20 là 2 inch, PZ30 là 3 inch.
- Tất cả các động cơ khí nén đều có một van chính và van điều khiển hướng khí nén khiến màng ngăn chuyển động qua lại. Van điều khiển có một chốt truyền động được đẩy để báo hiệu khi màng ngăn ở cuối kỳ nạp chất lỏng. Tất cả đều có màng ngăn được kết nối thông qua một thanh kết nối với các vòng đệm hỗ trợ phía sau màng ngăn. Các khoang chất lỏng được mở và đóng bằng các bi kiểm tra bịt kín vào các bệ. Tất cả các máy bơm đều có 2 màng ngăn, 4 bi và 4 bệ đỡ bi. Lựa chọn vật liệu có thể khác nhau đối với các thành phần bên ngoài: thân giữa, nắp chất lỏng, ống phân phối đầu vào và đầu ra. Ví dụ, các model PZ05 chỉ có thể có thân giữa bằng nhôm (vỏ động cơ khí bên ngoài) trong khi các model PZ10, PZ15, PZ20 và PZ30 có tùy chọn Nhôm đúc, hoặc thép không gỉ. Các lựa chọn vật liệu cũng có thể khác nhau đối với các thành phần bên trong: bi kiểm tra, bệ đỡ và màng ngăn. Ví dụ, các Model PZ30 có 9 tùy chọn bệ đỡ bi trong khi model PZ05 chỉ có 3. Cổng vào/ra bơm từ mdoel PZ15 trở lên có thể có các tùy chọn kết nối mặt bích hoặc nối ren NPT và BSP. Có một số khác biệt nhỏ về thiết kế, chẳng hạn như các vòng chữ O bổ sung ở các vị trí hơi khác nhau, hình dạng có gân thay vì thành nhẵn, đinh tán thay vì bu lông và đai ốc. Các vật liệu bệ đỡ, bi và màng ngăn cho máy bơm thân kim loại thiết lập các giới hạn nhiệt độ môi trường và máy bơm. Sử dụng biểu đồ mô tả mã model cho bi, bệ đỡ, vật liệu màng ngăn và bảng giới hạn nhiệt độ bên dưới để xác định phạm vi nhiệt độ cho từng mẫu máy bơm. Từ bảng giới hạn nhiệt độ bên dưới: Ví dụ: PZ10X-XXX-AAA-AXX. Mã AAA nằm ở phạm vi nhiệt độ đầu tiên. Kết quả: Giới hạn nhiệt độ môi trường từ -20°C đến +40°C và giới hạn nhiệt độ máy bơm từ -40°C đến +78°C.
ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG CỤ THỂ
- The seat, ball and diaphragm materials establish the ambient, air inlet and process liquid temperature limitations. Use the temperature table and the model code for ball, seat, diaphragm material to determine the temperature range for each pump model. Model code is explained in detail on the operator’s manual.
- Only FML-2 grease should be employed for lubrication of moving part.
- Models containing aluminium parts cannot be used with 1,1,1-trichloroethane, methylene chloride or other halogenated hydrocarbon solvents which may react and explode.
- Models containing aluminium must be mounted in such a manner as to eliminate the risk of sparks caused by friction or impact.
- Regularly inspect coatings for damage and if damage occurs do not use in zone 0/20.
- Protect pump from external damage.
- Secure pump, connections and all contact points (bolting down at the feet) and clearance around the pump to avoid vibration and generation of contact or static spark.
- Ensure that the pump will not exceed a maximum temperature of 25 °C lower than the auto-ignition temperature of the fluid being pumped.
- This pump can be used in an area with zones Zone 0/20 Inside and outside the pump.
- Potential electrostatic charging hazard – clean only with a damp cloth.
- Certain dusts may ignite at pump surface temperature limits. Ensure proper housekeeping to eliminate dust build up on the pump.
- When assembled as a complete system, the sensors using for measuring the inlet air and fluid temperature, over pressure of inlet air and excessive vibration must be connected to a monitoring and shutdown system which is sufficiently reliable and compliant with the requirements for ATEX Safety related devices as defined in Annex II Clause 1.5.1 of Directive 2014/34/EU (i.e. b2 (SIL2) as defined by EN ISO 80079-37cl 6.5).
- Trip points for the temperature and pressure monitoring system shall be set such that shutdown of the pump occurs if air inlet pressure exceeds 100 PSIG for ½ pump and 120 PSIG for all other models, or if the air inlet or fluid temperature exceeds the limitation on TEMPERATURE LIMITS table in the manual.
- The ignition protection system (IPS) when installed in be subjected to functional and accuracy tests to ensure shutdown occurs if the limits specified by the manufacturer are exceeded.
- Associated programmable electronic devices forming a part of ignition protection systems must be installed in a safe area or be suitably certified ATEX rated for the zone into which where are installed
[2] Chu kỳ vận hành: 10.6 lít/chu kỳ
[3] Cổng cấp khí nén (cổng cái): 3/4″ ren chuẩn BSP (có sẵn tùy chọn Lắp bích)
[4] Cổng hút/ cổng đẩy: 3″ ren BSP
[5] Áp suất làm việc lớn nhất: 8.3 bar
[6] Đường kính lớn nhất của tạp chất qua bơm: 9.5 mm
[7] Trọng lượng bơm: 58.8 kgs
[8] Khả năng tự mồi có chiều sâu tối đa: 4.2m
[9] Độ ồn khi vận hành tại áp 70 PSI và 50 chu kỳ/phút: 83.0 db(A)
[10] Vật liệu chế tạo
- Cổng và vỏ bơm: Nhôm
- Màng bơm, bệ đỡ và bóng: Buna
[11] Chứng chỉ
- ATEX: Đạt chứng nhận an toàn cháy nổ cao nhất zone 0 (Khí nổ) và zone 20 (bụi nổ)
- N IEC 60079-0:2018 | EN ISO 80079-36:2016 | EN ISO 80079-37:2016
Chi tiết xin vui lòng liên hệ Đại diện hãng ARO/Ingersoll Rand tại Việt Nam (+84) 937.366889 | sales@tvpe..vn